Bạn đang xem bài viết Soạn Sinh 9 Bài 42: Ảnh Hưởng Của Ánh Sáng Lên Đời Sống Sinh Vật Giải Bài Tập Sinh 9 Trang 124, 125 được cập nhật mới nhất tháng 12 năm 2023 trên website Vtlx.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.
Lý thuyết Ảnh hưởng của ánh sáng lên đời sống sinh vậtI. Ảnh hưởng của ánh sáng lên đời sống thực vật
– Ánh sáng có ảnh hưởng tới đời sống thực vật, làm thay đổi đặc điểm hình thái, sinh lí của thực vật.
+ Các cành phía dưới của cây trồng trong rừng sớm rụng vì chúng tiếp nhận ít ánh sáng nên quang hợp kém → tổng hợp được ít chất hữu cơ, không đủ cho hô hấp nên cành phía dưới khô và héo dần và sớm rụng → hiện tượng tự tỉa thưa.
– Thực vật được chia thành 2 nhóm khác nhau tùy thuộc vào khả năng thích nghi với điều kiện chiếu sáng:
+ Thực vật ưa sáng: những cây sống nơi quang đãng: cây ngô, phi lao, lúa…
+ Thực vật ưa bóng: những cây sống ở nơi có ánh sáng yếu, sống trong bóng râm: cây đỗ, cây vạn niên thanh, cây ngải cứu …
– Ứng dụng trong sản xuất:
+ Trồng xen giữa cây ngô và cây đỗ: trồng đỗ dưới gốc các cây ngô: tăng năng suất và tiết kiệm thời gian, công sức …
+ Không trồng lúa dưới gốc cây tre
II. Ảnh hưởng của ánh sáng lên đời sống sinh vật
– Giúp động vật định hướng được trong không gian: chim di cư có thể bay xa hàng nghìn kilomet
– Ảnh hưởng đến hoạt động, sinh trưởng, sinh sản: nhiều loài thú hoạt động ban ngày: bò, trâu, dê, cừu … nhiều loài hoạt động ban đêm: chồn, cáo, sóc… Mùa xuân và mùa hè có ngày dài là thời gian sinh sản của nhiều loài chim, mùa xuân những ngày thiếu sáng cá chép vẫn có thể đẻ trứng vào thời gian sớm hơn trong mùa nếu cường độ chiếu sáng mạnh
– Người ta chia động vật thành 2 nhóm:
+ Động vật ưa sáng: những động vật hoạt động ban ngày. Ví dụ: 1 số loài thú như trâu, bò, cừu, dê, … 1 số loài chim như: khướu, chào mào, chích chòe …
+ Động vật ưa tối: gồm những động vật hoạt động vào ban đêm, sống trong hang, trong đất hay ở vùng nước sâu như đáy biển. Ví dụ: 1 số loài động vật như: chồn, sóc, cáo … 1 số loài chim như: vạc, sếu, cú mèo …
– Ứng dụng trong chăn nuôi:
+ Tạo ngày nhân tạo để gà, vịt đẻ nhiều trứng.
+ Chiếu sáng để cá đẻ trứng
Giải bài tập SGK Sinh 9 Bài 42 trang 124, 125 Câu 1Sự khác nhau giữa thực vật ưa sáng và ưu bóng?
Gợi ý đáp án
Thực vật ưu sáng Thực vật ưa bóng
Bao gồm những cây sống nơi quang đãng. Bao gồm những cây sống nơi có ánh sáng yếu, ánh sáng tán xạ như sống dưới tán cây khác, được đặt trong nhà.
Phiến lá nhỏ, hẹp , màu xanh nhạt. Phiến lá lớn, màu xanh thẫm.
Lá có tầng cutin dày, mô giậu phát triển. Lá có mô giậu kém phát triển.
Thân cây thấp, số cành nhiều (khi mọc riêng rẽ) hoặc thân cao,thẳng, cành tập trung ở ngọn (khi mọc trong rừng). Chiều cao thân cây bị hạn chế.
Cường độ quang hợp cao khi ánh sáng mạnh. Cường độ quang hợp yếu khi ánh sáng mạnh, cây có khả năng quang hợp khi ánh sáng yếu.
Điều tiết thoát hơi nước linh hoạt. Điều tiết thoát hơi nước kém.
Câu 2Bảng 42.2. Các đặc điểm hình thái của cây ưa sáng và ưa bóng
Tên cây Đặc điểm Nhóm cây
Bạch đàn Thân cao, lá nhỏ xếp xiên, màu lá xanh nhạt, cây mọc nơi quang đãng Ưa sáng
Lá lốt Cây nhỏ, lá to xếp ngang, lá xanh sẫm, cây mọc dưới tán cây to nơi có ánh sáng yếu Ưa bóng
…
Gợi ý đáp án
Tên cây Đặc điểm Nhóm cây
Bạch đàn Thân cao, lá nhỏ xếp xiên, màu lá xanh nhạt, cây mọc nơi quang đãng Ưa sáng
Lá lốt Cây nhỏ, lá to xếp ngang, lá xanh sẫm, cây mọc dưới tán cây to nơi có ánh sáng yếu Ưa bóng
Xà cừ Thân cao, nhiều cành lá nhỏ màu xanh nhạt, mọc ở nơi quang đãng Ưa sáng
Cây lúa Thân thấp, lá thẳng đứng, lá nhỏ, màu xanh nhạt, mọc ngoài cánh đồng nơi quang đãng Ưa sáng
Vạn niên thanh Thân quấn, lá to, màu xanh đậm, sống nơi ít ánh sáng Ưa bóng
Cây gừng Thân nhỏ, thẳng đứng, lá dài nhỏ xếp so le, màu lá xanh nhạt, sống nơi ít ánh sáng Ưa bóng
Cây nhãn Thân gỗ, lớn, lá màu xanh đậm, mọc nơi ánh sáng mạnh. Ưa sáng
Cây phong lan Mọc dưới tán cây, nơi có ánh sáng yếu, lá màu xanh nhạt. Ưa bóng
Câu 3– Ánh sáng mặt trời chiếu vào cành cây trên và cành cây phía dưới khác nhau như thế nào?
– Khi lá cây bị thiếu ánh sáng thì khả năng quang hợp của lá cây bị ảnh hưởng như thế nào.
Gợi ý đáp án
– Trong rừng cây mọc thành nhiều tầng khác nhau, ánh sáng chiếu xuống các tầng cũng khác nhau. Các tầng phía trên có ánh sáng mặt trời chiếu vào nhiều hơn tầng phía dưới, nên lá cây ở tầng trên hứng được nhiều ánh sáng hơn lá cây ở dưới.
– Khi lá cây ở tầng dưới thiếu ánh sáng, diệp lục trong lá tạo thành ít hơn, khả năng quang hợp của lá cây yếu, tạo được ít chất hữu cơ, lượng chất hữu cơ tích luỹ không đủ để bù lượng tiêu hao do hô hấp, đồng thời khả năng hút nước kém, cành phía dưới bị khô héo dần và sớm rụng để tập trung chất dinh dưỡng cho cành ở trên, đó là hiện tượng tỉa cành tự nhiên.
Advertisement
Câu 4
Ánh sáng có ảnh hưởng tới động vật như thế nào?
Gợi ý đáp án
Ánh sáng tạo điều kiện cho động vật nhận biết các vật và khả năng định hướng di chuyển trong không gian. Ánh sáng là nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động, khả năng sinh trưởng và sinh sản của động vật. Căn cứ vào điều kiện chiếu sáng khác nhau, người ta chia động vật thành hai nhóm:
+ Nhóm động vật ưa sáng: gồm những động vật hoạt động ban ngày như chích choè, chào mào, trâu, bò, dê, cừu…
+ Nhóm động vật ưa tối: là những động vật hoạt động về ban đêm hay sống trong hang, trong đất, đáy biển như: vạc, diệc, sếu, cú mèo, chồn, cáo, sóc,…
Soạn Sinh 9 Bài 54: Ô Nhiễm Môi Trường Giải Bài Tập Sinh 9 Trang 165
I. Ô nhiễm môi trường là gì?
Ô nhiễm môi trường là hiện tượng môi trường tự nhiên bị bẩn, đồng thời các tính chất vật lí, hóa học, sinh học của môi trường bị thay đổi, gây tác hại tới đời sống của môi trường và các sinh vật khác.
Ô nhiễm môi trường chủ yếu do hoạt động của con người gây ra.
II. Các tác nhân chủ yếu gây ô nhiễm
1. Ô nhiễm do các chất khí thải ra từ hoạt động công nghiệp và sinh hoạt
Khí thải độc hại: CO, SO2, CO2, NO2, …
Nguyên nhân: Do quá trình đốt cháy nhiên liệu
2. Ô nhiễm hóa chất bảo vệ thực vật và chất độc hóa học
Thuốc bảo vệ thực vật: thuốc trừ sâu, thuộc diệt cỏ, thuốc diệt nấm gây bệnh, …
Chất độc hóa học: điôxin, …
3. Ô nhiễm do các chất phóng xạ
Nguyên nhân: chủ yếu từ chất thải của công trường khai thác chất phóng xạ, nhà máy điện nguyên tử, …
Hậu quả: đột biến ở sinh vật, gây bệnh di truyền và bệnh ung thư ở người
4. Ô nhiễm do chất thải rắn
Chất thải rắn gây ô nhiễm bao gồm các dạng vật liệu được thải ra qua quá trình sản xuất và sinh hoạt
5. Ô nhiễm do sinh vật gây bệnh
Nguyên nhân: do rác thải không được thu gom và xử lí đúng cách
Những hoạt động nào của con người gây ô nhiễm môi trường?
Gợi ý đáp án
Có nhiều hoạt động của con người gây ô nhiễm môi trường làm suy thoái hệ sinh thái, có hại đến sức khoẻ của con người như:
– Trong sinh hoạt hàng ngày, việc đốt cháy nhiên liệu trong các gia đình như đun than, củi, dầu mỏ khí đốt trong công nghiệp giao thông vận tải và đun nấuđã thải vào không khí nhiều loại khí độc như CO, CO2, SO2… .
– Các chất thải có nhiễm phóng xạ do các vụ thử vũ khí hạt nhân gây ra, các chất độc hóa học do chiến tranh để lại.
– Việc phun thuốc bảo vệ thực vật như thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ, diệt nấm không đúng liều lượng và quy cách gây ô nhiễm môi trường đất, nước, không khí.
Tác hại của ô nhiễm môi trường là gì?
Gợi ý đáp án
Việc gây ô nhiễm môi trường có hại đến đời sống, sức khỏe của con người và các sinh vật khác, làm suy thoái hệ sinh thái và môi trường sống của sinh vật. Tạo điều kiện cho nhiều loài sinh vật gây bệnh phát triển, ảnh hưởng đến hệ sinh thái, gây các bệnh di truyền, ung thư cho con người.
Hãy lấy ví dụ minh họa :
– Chất thải từ các nhà máy làm ảnh hưởng đến môi trường tự nhiên
– Rác thải sinh hoạt gây ô nhiễm môi trường
– Mạch nước ngầm bị ô nhiễm
Gợi ý đáp án
– Nước thải từ nhà máy sản xuất bột ngọt Vedan, thải ra sông Thị Vải làm chết nhiều cá và các loài thủy sinh khác
Advertisement
– Kênh Nhiều Lộc, Thị Nghè trước đây thường xuyên bị người dân xung quanh vứt rác xuống dẫn đến ô nhiễm nghiêm trọng và bị tắc dòng chảy
– Bãi rác Đông Thạnh, Hóc Môn sau nhiều năm chôn lấp đã làm ảnh hưởng đến đến nguồn nước ngầm của các khu vực lân cận.
Hãy cho biết nguyên nhân của việc ngộ độc thuốc bảo vệ thực vật sau khi ăn rau và quả.
Gợi ý đáp án
Nguyên nhân của việc ngộ độc thuốc bảo vệ thực vật do ăn rau quả.
– Sử dụng thuốc bảo vệ thực vật không đúng quy cách.
– Không tuân thủ quy định thời gian thu hoạch rau quả sau phun thuốc bảo vệ thực vật.
Soạn Sinh 9 Bài 13: Di Truyền Liên Kết Giải Bài Tập Sinh 9 Trang 43
Mocgan chọn ruồi giấm làm đối tượng nghiên cứu vì: Ruồi giấm mang nhiều đặc điểm thuận lợi cho các nghiên cứu di truyền:
+ Dễ nuôi trong ống nghiệm
+ Đẻ nhiều
+ Vòng đời ngắn
+ Có nhiều biến dị dễ quan sát
+ Số lượng NST ít (2n = 8)
+ Lai hai dòng ruồi giấm thuần chủng: thân xám, cánh dài × thân đen, cánh cụt
+ F1: 100% thân xám, cánh dài
+ Lai phân tích: đực F1 × cái đen, cụt
→ Thu được các thế hệ sau tỷ lệ là 1 thân xám, cánh dài : 1 thân đen, cánh cụt
– Dựa vào tỉ lệ kiểu hình 1 : 1, Moocgan cho rằng các gen qui định màu sắc thân và dạng cánh cùng nằm trên một NST (liên kết gen).
Vì ruồi cái thân đen, cánh cụt chỉ do một loại giao tử (bv) → ruồi đực F1 phải cho 2 loại giao tử (BV, bv). Do đó các gen qui định màu sắc thân và hình dạng cánh phải cùng nằm trên một NST (liên kết gen), cùng phân li giao tử và cùng được tổ hợp qua quá trình thụ tinh hiện tượng di truyền liên kết.
→ Di truyền liên kết là hiện tượng một nhóm tính trạng được di truyền cùng nhau, được quy định bởi các gen trên NST cùng phân li trong quá trình phân bào.
– Mỗi NST mang nhiều gen. Các gen phân bố dọc theo chiều dài của NST và tạo thành nhóm gen liên kết → số nhóm gen liên kết ở mỗi loài thường tương ứng với số NST trong bộ đơn bội.
VD: ở người có 23 nhóm gen liên kết ứng với n = 23, ruồi giấm có 4 nhóm liên kết ứng với n = 4.
– Trong tế bào mỗi NST mang nhiều gen tạo thành nhóm gen liên kết.
– Bổ sung cho quy luật phân li độc lập của Menđen → hạn chế xuất hiện biến dị tổ hợp, đảm bảo di truyền bền vững của từng nhóm tính trạng được quy định bởi các gen trên một NST.
-Trong chọn giống người ta có thể chọn được những nhóm tính trạng tốt luôn đi kèm với nhau.
Quan sát hình 13 và trả lời các câu hỏi sau:
– Tại sao phép lai giữa ruồi đực F1 với ruồi cái thân đen, cánh cụt là phép lai phân tích?
– Moocgan tiến hành phép lai phân tích nhằm mục đích gì?
– Giải thích vì sao dựa vào tỉ lệ kiểu hình 1:1. Moocgan lại cho rằng các gen qui định màu sắc thân và dạng cánh cùng nằm trên một NST (liên kết gen).
– Hiện tượng di truyền liên kết là gì?
Trả lời:
– Phép lai giữa ruồi đực F1 với ruồi cái thân đen, cánh cụt là phép lai phân tích vì đây là phép lai giữa cá thể mang kiểu hình trội với cá thể mang kiểu hình lặn.
– Moocgan tiến hành phép lai phân tích nhằm xác định kiểu gen của ruồi đực F1.
– Dựa vào tỉ lệ kiểu hình 1:1. Moocgan lại cho rằng các gen qui định màu sắc thân và dạng cánh cùng nằm trên một NST (liên kết gen) vì ruồi cái thân đen, cánh cụt chỉ cho một loại giao tử còn ruồi đực F1 cho 2 loại giao tử, do đó các gen qui định màu sắc thân và hình dạng cánh phải cùng nằm trên một NST.
Tham Khảo Thêm:
Văn mẫu lớp 10: Cảm nhận về đoạn trích Chí khí anh hùng của Nguyễn Du Dàn ý & 4 bài văn hay lớp 10
– Hiện tượng di truyền liên kết là hiện tượng một nhóm tính trạng được di truyền cùng nhau, qui định bởi các gen trên một NST cùng phân li trong quá trình phân bào.
Thế nào là di truyền liên kết? Hiện tượng này đã bổ sung cho quy luật phân li độc lập của Menđen như thế nào?
Lời giải:
– Di truyền liên kết là hiện tượng một nhóm tính trạng được di truyền cùng nhau, được quy định bởi các gen trên một NST cùng phân li trong quá trình phân bào.
– Nếu ở quy luật phân li độc lập của Menđen các cặp gen làm xuất hiện nhiều biến dị tổ hợp thì liên kết gen cho tổ hợp kiểu hình ít, không tạo ra hoặc hạn chế sự xuất hiện biến dị tổ hợp, đảm bảo di truyền bền vững của từng nhóm tính trạng được quy định bởi các gen trên một NST.
– Cho tổ hợp kiểu hình ít, không tạo ra hoặc hạn chế sự xuất hiện biến dị tổ hợp, đảm bảo di truyền bền vững của từng nhóm tính trạng được quy định bởi các gen trên một NST.
Hãy giải thích thí nghiệm của Moocgan về sự di truyền liên kết dựa trên cơ sở tế bào học.
Lời giải:
Ở ruồi giấm, gen B quy định thân xám.
Ở ruồi giấm, gen b quy định thân đen.
Ở ruồi giấm, gen V quy định cánh dài.
Ở ruồi giấm, gen v quy định cánh cụt.
– Ở thế hệ P:
+ Ruồi thân xám cánh dài BV/bv có gen B và V cũng nằm trên 1 NST. Khi cặp NST tương đồng phân li, B và V cùng phân li trong giảm phân tạo ra một loại giao tử đực BV
+ Ruồi thân đen cánh cụt bv/bv có gen b và v cùng nằm trên 1 NST. Khi cặp NST tương đồng bị phân li trong giảm phân tạo một loại giao tử cái bv.
Tham Khảo Thêm:
Dấu hiệu nhận biết các thì trong Tiếng Anh
– Trong thụ tinh tạo F1: sự kết hợp giao tử đực BV và giao tử cái bv → tạo thành hợp tử có kiểu gen BV/bv.
Advertisement
– Trong phép lai phân tích:
+ Ở ruồi F1 thân xám cánh dài(BV/bv). Khi giảm phân, cặp NST tương đồng bị phân li tạo hai loại giao tử có gen liên kết là giao tử BV và giao tử bv.
+ Ở ruồi thân đen cánh cụt bv/bv chỉ sinh ra một loại giao tử có gen liên kết bv.
Hai loại giao tử trên của cha kết hợp với một loại giao tử của mẹ tạo ra hai loại tổ hợp: 1 BV/bv và 1 bv/bv
So sánh kết quả lai phân tích F1 trong 2 trường hợp di truyền độc lập và di truyền liên kết của 2 cặp tính trạng. Nêu ý nghĩa của di truyền liên kết trong chọn giống.
Lời giải:
So sánh kết quả lai phân tích F1 trong trường hợp di truyền độc lập và di truyền liên kết của hai cặp tính trạng theo bảng sau:
Ý nghĩa của di truyền liên kết trong chọn giống: dựa vào sự di truyền liên kết, người ta có thể chọn được những nhóm tính trạng tốt luôn di truyền với nhau.
Cho hai thứ đậu thuần chủng hạt trơn không có tua cuốn và hạt nhăn có tua cuốn giao phấn với nhau được F1 toàn hạt trơn, có tua cuốn. Cho F1 tiếp tục giao phấn với nhau được F2 có tỉ lệ : 1 hạt trơn, không có tua cuốn ; 2 hạt trơn có tua cuốn; 1 hạt nhăn, có tua cuốn. Kết quả phép lai được giải thích như thế nào?
a) Từng cặp tính trạng đều phân li theo tỉ lệ 3 : 1.
b) Hai cặp tính trạng di truyền độc lập với nhau.
c) Hai cặp tính trạng di truyền liên kết.
d) Sự tổ hợp lại các tính trạng ở P.
Lời giải:
Đáp án: c
Soạn Sinh 9 Bài 36: Các Phương Pháp Chọn Lọc Giải Bài Tập Sinh 9 Trang 107
I. Vai trò của chọn lọc trong chọn giống
– Trong quá trình lai tạo giống và chọn giống đột biến, nhiều biến dị tổ hợp, đột biến cần được đánh giá, chọn lọc qua nhiều thế hệ thì mới hi vọng trở thành giống tốt, đáp ứng được yêu cầu của người sản xuất và tiêu dùng.
– Trong thực tế chọn giống, người ta áp dụng 2 phương pháp chọn lọc cơ bản: chọn lọc hàng loạt và chọn lọc cá thể.
II. Chọn lọc hàng loạt
– là dựa trên kiểu hình chọn ra một nhóm cá thể phù hợp nhất với mục tiêu chọn lọc để làm giống.
1. Phương pháp:
– Trường hợp chọn lọc một lần:
+ Năm I, người ta gieo trồng giống khởi đầu để chọn lọc các cây ưu tú, phù hợp với mục đích chọn lọc (1). Hạt của các cây ưu tú được thu hoạch chung để làm giống cho vụ sau (năm II).
+ Ở năm II, người ta so sánh giống tạo ra bằng chọn lọc hàng loạt, được gọi là “giống chọn lọc hàng loạt” (3) với giống khởi đầu (2) và giống đối chứng (4).
+ Một giống tốt đang được sử dụng đại trà trong sản xuất được dùng làm giống đối chứng. Qua đánh giá nếu giống chọn hàng loạt đã đạt được yêu cầu đặt ra thì không cần chọn lọc lần 2.
+ Nếu vật liệu (giống) khởi đầu có chất lượng quá thấp hay thoái hoá nghiêm trọng, chọn lọc lần 1 chưa đạt yêu cầu thì tiếp tục chọn lọc lần 2 hoặc lần 3, 4… cho đến khi đạt yêu cầu.
– Trường hợp chọn lọc hai lần:
+ Lần 2 cũng thực hiện theo trình tự như chọn lọc một lần, chỉ khác là trên ruộng chọn giống năm II người ta gieo trồng giống chọn lọc hàng loạt để chọn các cây ưu tú. Hạt của những cây này cũng được thu hoạch chung để làm giống cho vụ sau (năm III).
+ Ở năm III cũng so sánh giống chọn lọc hàng loạt với giống khởi đầu và giống đối chứng.
2. Ứng dụng:
– Ưu điểm: là đơn giản, dễ làm, ít tốn kém nên có thể áp dụng rộng rãi.
– Nhược điểm: là chỉ dựa vào kiểu hình nên dễ nhầm với thường biến phát sinh do khí hậu và địa hình. Vì vậy, phải trồng giống khởi đầu trên đất ổn định, đồng đều về địa hình và độ phì.
– Áp dụng trên vật nuôi và đã tạo ra những giống có năng suất cao về thịt, trứng, sữa và lông. Chọn lọc hàng loạt thường chi đem lại kết quả nhanh ở thời gian đầu, nâng sức sản xuất đến một mức độ nào đó rồi dừng lại.
III. Chọn lọc cá thể
– là chọn lấy một số ít cá thể tốt, nhân lên một cách riêng rẽ theo từng dòng. Do đó, có thể kiểm tra được kiểu gen của mỗi cá thể.
1. Quy trình
+ Ở năm I, trên ruộng chọn giống khởi đầu (1) người ta chọn ra những cá thể tốt nhất. Hạt của mỗi cây được gieo riêng thành từng dòng để so sánh (năm II).
+ Các dòng chọn lọc cá thể (3; 4; 5; 6) được so sánh với nhau, so sánh với giống khởi đầu (2) và giống đối chứng (7) sẽ cho phép chọn được dòng tốt nhất, đáp ứng mục tiêu đặt ra.
2. Ứng dụng:
– Ưu điểm: đạt kết quả nhanh.
– Nhược điểm: đòi hỏi theo dõi công phu và chặt chẽ.
– Chọn lọc cá thể thích hợp với cây tự thụ phấn, cho hiệu quả nhanh, cũng thích hợp cho những cây có thể nhân giống vô tính bằng cành, củ, mắt ghép.
Phương pháp chọn lọc hàng loạt một lần và hai lần được tiến hành như thế nào, có ưu nhược điểm gì và thích hợp với loại đối tượng nào?
Gợi ý đáp án
* Phương pháp chọn lọc hàng loạt 1 lần tiến hành như sau:
– Năm I: gieo trồng giống khởi đầu, chọn lọc cây ưu tú phù hợp với mục đích chọn lọc. Hạt các cây ưu tú được thu hoạch chung trộn lẫn để làm giống cho năm sau.
– Năm II: gieo và so sánh giống tạo ra bằng chọn lọc hàng loạt (giống chọn lọc hàng loạt) với giống khởi đầu và giống đối chứng ( giống tốt đang được sử dụng đại trà trong sản xuất). Nếu giống chọn hàng loạt đã đạt yêu cầu đặt ra, hơn giống ban đầu, hơn hoặc bằng giống đối chứng thì dùng làm giống không cần chọn lọc lần 2.
* Nếu giống chưa đạt yêu cầu thì tiếp tục chọn lọc lần 2 cho đến khi đạt yêu cầu. Trình tự giống chọn lọc một lần, chỉ khác là trên ruộng chọn giống năm II người ta gieo trồng chọn hàng loạt để chọn cây ưu tú. Hạt của những cây này cũng được thu hoạch chung để làm giống cho vụ sau (năm III). Ở năm III cũng so sánh giống chọn lọc hàng loạt với giống khởi đầu và giống đối chứng.
Advertisement
* Ưu điểm: đơn giản, dễ làm, ít tốn kém nên có thể áp dụng rộng rãi, kết quả nhanh, ở thời gian đầu.
Nhược điểm: dễ nhầm với thường biến phát sinh do khí hậu và địa hình vì chọn lọc chỉ dựa và kiểu hình.
Phương pháp chọn lọc cá thể được tiến hành như thế nào? Có ưu nhược điểm gì so với phương pháp chọn lọc hàng loạt và thích hợp với đối tượng nào?
Gợi ý đáp án
* Phương pháp chọn lọc cá thể một lần:
– Năm I: gieo trồng giống khởi đầu, chọn ra những cá thể tốt nhất.
– Năm II: hạt mỗi cây được gieo riêng thành từng dòng để so sánh với giống khởi đầu và giống đối chứng sẽ chọn được giống tốt nhất, đáp ứng với mục tiêu đề ra.
* Ưu điểm: có thể kiểm tra được kiểu gen của mỗi cá thể, phối hợp được việc chọn lọc dựa trên kiểu hình với kiểm tra kiểu gen sẽ đạt kết quả nhanh.
Nhược điểm: phải theo dõi công phu, chặt chẽ tốn nhiều công sức.
* Phương pháp chọn lọc này thích hợp với cây tự thụ phấn, cây nhân giống vô tính bằng cành, củ, ghép mắt.
Soạn Sinh 8 Bài 30: Vệ Sinh Tiêu Hóa Giải Sgk Sinh Học 8 Trang 98
Lý thuyết Vệ sinh tiêu hóa I. Các tác nhân có hại cho hệ tiêu hóa
Có rất nhiều tác nhân có thể gây hại cho hệ tiêu hóa ở những mức độ khác nhau:
– Răng có thể bị hư hại khi trong thức ân, đó uống hay kem đánh răng thiếu chất canxi (Ca) và fluo (F). hoặc do vi khuẩn lên men nơi vết thức ăn còn dính lại tạo ra môi trường axit làm hỏng lớp men răng và ngà răng.
– Dạ dày và tá tràng có thể bị viêm loét bởi hoạt động của vi khuẩn Helicobacter pylori kí sinh ở lớp dưới niêm mạc của những cơ quan này.
– Các đoạn ruột khác nhau cũng có thể bị viêm do nhiễm độc dẫn đến rối loạn tiêu hóa và tiêu chảy. Các chất độc có thể do thức ăn ôi thiu, do vi khuẩn tả, thương hàn… hay kí sinh trùng amip tiết ra.
– Các tuyến tiêu hóa có thể bị viêm do các loại vi khuẩn, virut kí sinh gây ra. Gan có thể bị xơ (tế bào gan bị thoái hóa và thay vào đó là mô xơ phát triển) do viêm gan tiến triển, hay do tế bào gan không được cung cấp đủ chất dinh dưỡng, hoặc do tế bào gan bị đầu độc và hủy hoại bởi rượu, các chất độc khác.
– Hoạt động tiêu hóa còn có thể bị ngăn trở và giảm hiệu quả do giun sán sống kí sinh trong ruột (chúng có thể gây tắc ống mật, tắc ruột và cướp mất một phần chất dinh dưỡng của cơ thể). Các trứng giun sán thường dính trên bề mặt rau, củ không được rửa sạch và có thể sẽ lọt vào ruột khi ta ăn uống.
– Hoạt động tiêu hoá và hấp thụ có thể kém hiệu quả do ăn uống không đúng cách như:
Ăn vội vàng, nhai không kĩ; ăn không đúng giờ, đúng bữa; ăn thức ăn không hợp khẩu vị hay khẩu phần ăn không hợp lí.
Tinh thần lúc ăn không được vui vẻ, thoải mái, thậm chí căng thẳng.
Sau khi ăn không được nghỉ ngơi mà phải làm việc ngay.
– Hoạt động thải phân cũng có thể gặp khó khăn (chứng táo bón) do một số nguyên nhân chủ yếu sau:
Ăn khẩu phần ăn không hợp lí: quá nhiều tinh bột và prôtêin nhưng lại quá ít chất xơ (có nhiều trong rau xanh).
Ăn uống quá nhiều chất chát (có trong ổi xanh, hồng xanh, nước trà…).
II. Các biện pháp bảo vệ hệ tiêu hóa khỏi các tác nhân có hại và đảm bảo sự tiêu hóa có hiệu quả
Vệ sinh răng miệng đúng cách
Ăn uống hợp vệ sinh
Thiết lập khẩu phần ăn hợp lí
Ăn chậm nhai kĩ, ăn đúng giờ đúng bữa, hợp khẩu vị; tạo bầu không khí vui vẻ, thoải mái khi ăn; sau khi ăn cần có thời gian nghỉ ngơi hợp lí để sự tiêu hóa được hiệu quả
Trả lời câu hỏi Sinh 8 Bài 30– Thế nào là vệ sinh răng miệng đúng cách ?
– Thế nào là ăn uống hợp vệ sinh ?
– Tại sao ăn uống đúng cách lại giúp cho sự tiêu hoá đạt hiệu quả ?
Trả lời:
* Đánh răng sau khi ăn và trước khi đi ngủ bằng bàn chải mểm và thuốc đánh răng có chứa canxi (Ca) và flo (F). Chải răng đúng cách như đã học ở tiểu học.
* Ăn uống hợp vệ sinh gồm các nội dung sau:
– Ăn thức ãn nấu chín, uống nước đã đun sôi.
– Rau sông và các trái cây tươi cần được rửa sạch trước khi ăn.
– Không để thức ăn bị ôi thiu.
– Không để ruồi nhặng… dậu vào thức ăn.
* Ăn chậm nhai kĩ giúp thức ăn được nghiền nhỏ hơn, để thấm dịch tiêu hoá hơn nên tiêu hoá được hiệu quả hơn. Ăn đúng giờ, đúng bữa thì sự tiết dịch tiêu hoá sẽ thuận lợi hơn, số lượng và chất lượng tiêu hoá cao hơn và sự tiêu hoá sẽ hiệu quả hơn. Ăn thức ăn hợp khẩu vị cũng như trong bầu không khí vui vẻ dều giúp sự tiết dịch tiêu hoá tốt hơn nên sự tiêu hoá sẽ hiệu quả. Sau khi ăn cần có thời gian nghi ngơi giúp cho hoạt động tiết dịch tiêu hoá cũng như hoạt động co bóp của dạ dày và ruột được tập trung hơn nên sự tiêu hoá hiệu quả hơn.
Giải bài tập Sinh học 8 Bài 30 trang 98 Bài 1 (trang 99 SGK Sinh học 8)Liệt kê các thông tin nêu trên cho phù hợp với các cột và hàng trong bảng 30-1
Bảng 30-1. Các tác nhân gây hại cho hệ tiêu hoá
Tác nhân Cơ quan hoặc hoạt động bị ảnh hưởng Mức độ ảnh hưởng
Gợi ý đáp án
Tác nhân Cơ quan hoặc hoạt động bị ảnh hưởng Mức độ ảnh hưởng
Các sinh vật Vi khuẩn Răng Tạo môi trường axit làm hư men răng
Dạ dày Bị viêm, loét
Ruột Bị viêm
Các tuyến tiêu hóa Bị viêm
Giun sán Ruột Gây tắc ruột
Các tuyến tiêu hóa Gây tắc ống mật
Chế độ ăn uống Ăn uống không đúng cách Các cơ quan tiêu hóa Có thể bị viêm
Hoạt động tiêu hóa Kém hiệu quả
Hoạt động hấp thụ Kém hiệu quả
Khẩu phần ăn không hợp lý Các cơ quan tiêu hóa
Dạ dày, ruột bị mệt mỏi.
Gan có thể bị xơ
Hoạt động tiêu hóa Bị rối loạn hoặc kém hiệu quả
Hoạt động hấp thụ Bị rối loạn hoặc kém hiệu quả
Bài 2 (trang 99 SGK Sinh học 8)Trong các thói quen ăn uống khoa học, em đã có thói quen nào và chưa có thói quen nào?
Gợi ý đáp án
* Đánh răng sau khi ăn và trước khi đi ngủ bằng bàn chải mềm và thuốc đánh răng có chứa canxi (Ca) và flo (F). Chải răng đúng cách như đã học ở tiểu học.
* Ăn uống hợp vệ sinh gồm các nội dung sau:
– Ăn thức ăn nấu chín, uống nước đã đun sôi.
– Rau sống và các trái cây tươi cần được rửa sạch trước khi ăn.
– Không để thức ăn bị ôi thiu.
– Không để ruồi nhặng… đậu vào thức ăn.
* Ăn chậm nhai kĩ giúp thức ăn được nghiền nhỏ hơn, để thấm dịch tiêu hoá hơn nên tiêu hoá được hiệu quả hơn. Ăn đúng giờ, đúng bữa thì sự tiết dịch tiêu hoá sẽ thuận lợi hơn, số lượng và chất lượng tiêu hoá cao hơn và sự tiêu hoá sẽ hiệu quả hơn. Ăn thức ăn hợp khẩu vị cũng như trong bầu không khí vui vẻ đều giúp sự tiết dịch tiêu hoá tốt hơn nên sự tiêu hoá sẽ hiệu quả. Sau khi ăn cần có thời gian nghỉ ngơi giúp cho hoạt động tiết dịch tiêu hoá cũng như hoạt động co bóp của dạ dày và ruột được tập trung hơn nên sự tiêu hoá hiệu quả hơn.
Advertisement
Bài 3 (trang 99 SGK Sinh học 8)
Thử thiết lập kế hoạch để hình thành một thói quen ăn uống khoa học mà em chưa có.
Gợi ý đáp án
Để hình thành thói quen ăn uống khoa học:
– Sẵn sàng cải thiện thói quen ăn uống:
Tham khảo ý kiến của bác sỹ và chuyên gia dinh dưỡng.
Ghi nhật kí ăn uống để biết tình trạng hiện tại của mình với chế độ ăn uống, biết những điểm yếu của bản thân.
Lên kế hoạch thực hiện ăn uống lành mạnh.
Tìm bạn bè và người thân để nhờ sự giúp đỡ và động viên.
– Thay đổi cách ăn uống:
Ăn theo lịch trình cố định hằng ngày.
Ăn bữa sáng giàu protein và chất xơ.
Dành ra ít nhất 20 phút để thưởng thức bữa ăn.
Ngừng ăn khi cảm thấy hết đói thay vì bụng no.
– Thay đổi thực phẩm:
Chọn nguồn protein ít béo.
Ăn từ năm đến chín phần trái cây và rau quả mỗi ngày.
Hạn chế thức ăn vặt chế biến sẵn.
Uống nhiều nước.
Hoạt động tập luyện thể dục thể thao đều đặn, thường xuyên.
Soạn Sinh 8 Bài 27: Tiêu Hóa Ở Dạ Dày Giải Sgk Sinh Học 8 Trang 89
Việc giải bài tập Sinh 8 bài 27 trước khi đến lớp các em nhanh chóng nắm vững kiến thức hôm sau ở trên lớp sẽ học gì, hiểu sơ qua về nội dung học. Khi giáo viên ở trên lớp giảng tới bài đó, các em sẽ củng cố và nắm vững kiến thức hơn so với những bạn chưa soạn bài.
– Dạ dày có hình túi thắt 2 đầu, dung tích tối đa khoảng 3 lít.
– Thành dạ dày gồm 4 lớp: lớp màng bọc bên ngoài, lớp cơ, lớp dưới niêm mạc và lớp niêm mạc trong cùng.
Lớp cơ: rất dày và khỏe gồm 3 lớp cơ là cơ dọc, cơ vòng và cơ chéo
Lớp niêm mạc có nhiều tuyến tiết dịch vị.
– Các thí nghiệm khác cũng cho thấy bất cứ vật gì chạm vào lưỡi hay niêm mạc dạ dày đều có tác dụng gây phản xạ tiết dịch vị.
– Kết quả phân tích hóa học cho thấy thành phần dịch vị gồm:
Nước : 95%
Enzim pepsin + Axit clohiđric (HCl) + Chất nhầy
– Các hoạt động biến đổi thức ăn ở dạ dày:
Biến đổi lí học: sự co bóp của dạ dày làm nhuyễn và đảo trộn thức ăn cho thấm đều dịch vị
Biến đổi hóa học: hoạt động của enzim pepsin phân cắt một phần protein chuỗi dài thành các chuỗi ngắn gồm 3 – 10 axit amin
Ở dạ dày có các hoạt động tiêu hóa nào ?
Gợi ý đáp án
Ở dạ dày diễn ra các hoạt động tiêu hóa sau :
Biến đổi lí học của thức ăn (dạ dày co bóp làm nhuyễn, đảo trộn thức ăn và đẩy thức ăn xuống ruột).
Biến đổi hóa học của thức ăn (dạ dày tiết dịch vị biến đổi hóa học thức ăn)
Biến đổi lí học ở dạ dày diễn ra như thế nào ?
Gợi ý đáp án
Biến đổi lí học ở dạ dày diễn ra như sau :
Thức ăn chạm vào lưỡi hay niêm mạc dạ dày kích thích tiết dịch vị (sau 3 giờ có tới 1 lít dịch vị).
Khi đói dạ dày co bóp nhẹ và thưa. Khi có thức ăn, dạ dày co bóp mạnh và nhanh hơn, lúc đầu để nhào trộn thức ăn với dịch vị, giai đoạn sau để đẩy thức ăn xuống ruột. Sự đẩy thức ăn xuống ruột còn có sự phối hợp co của cơ vòng ở môn vị.
Thức ăn được giữ ở dạ dày từ 3 – 6 giờ.
Biến đổi hóa học ở dạ dày diễn ra như thế nào ?
Gợi ý đáp án
Sự tiêu hóa hóa học ở dạ dày diễn ra như sau :
Advertisement
Một phần nhỏ tinh bột tiếp tục được phân giải nhờ enzim amilaza (đã được trộn đều từ khoang miệng) thành đường mantôzơ ở giai đoạn đầu, khi thức ăn chưa được trộn đều với dịch vị.
Một phần prôtêin chuỗi dài được enzim pepsin trong dịch vị phân cắt thành các prôtêin chuỗi ngắn (gồm 3 – 10 axit amin).
Với khẩu phần thức ăn đầy đủ các chất, sau tiêu hóa ở dạ dày thì còn những loại chất nào trong thức ăn nào cần tiêu hóa tiếp ?
Gợi ý đáp án
Với khẩu phần thức ăn đầy đủ nhất, sau khi tiêu hóa ở dạ dày thì vẫn còn những chất trong thức ăn cần được tiêu hóa tiếp tục ở ruột là : lipit, gluxit, prôtêin.
Cập nhật thông tin chi tiết về Soạn Sinh 9 Bài 42: Ảnh Hưởng Của Ánh Sáng Lên Đời Sống Sinh Vật Giải Bài Tập Sinh 9 Trang 124, 125 trên website Vtlx.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!