Xu Hướng 12/2023 # Viêm Mũi Dị Ứng (Sốt Cỏ Khô): Nguyên Nhân, Dấu Hiệu Nhận Biết # Top 17 Xem Nhiều

Bạn đang xem bài viết Viêm Mũi Dị Ứng (Sốt Cỏ Khô): Nguyên Nhân, Dấu Hiệu Nhận Biết được cập nhật mới nhất tháng 12 năm 2023 trên website Vtlx.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.

Viêm mũi dị ứng (sốt cỏ khô) là gì?

Viêm mũi dị ứng (sốt cỏ khô) là một phản ứng dị ứng với các hạt nhỏ trong không khí được gọi là chất gây dị ứng. Khi bạn hít phải chất gây dị ứng qua mũi hoặc miệng, cơ thể sẽ phản ứng bằng cách giải phóng một chất hóa học tự nhiên gọi là histamine. Một số chất gây dị ứng trong nhà và ngoài trời gây ra bệnh sốt cỏ khô. Các nguyên nhân phổ biến bao gồm mạt bụi, nấm mốc, lông vật nuôi và phấn hoa từ cây cối và thực vật.

Các triệu chứng của bệnh sốt cỏ khô bao gồm hắt hơi, nghẹt mũi và kích ứng mũi, họng, miệng và mắt. Viêm mũi dị ứng không giống như viêm mũi truyền nhiễm, hay còn gọi là cảm lạnh thông thường . Bệnh sốt cỏ khô không lây.

Mọi người thường bị sốt cỏ khô khi nào?

Bạn có thể bị sốt cỏ khô bất cứ lúc nào trong năm. Dị ứng theo mùa xảy ra vào mùa xuân, mùa hè và đầu mùa thu khi cây cối và cỏ dại nở hoa và số lượng phấn hoa cao hơn. Dị ứng lâu năm có thể xảy ra quanh năm. Chúng là kết quả của các chất kích thích luôn ở xung quanh, chẳng hạn như lông thú cưng, gián và mạt bụi .

Viêm mũi dị ứng (sốt cỏ khô) phổ biến như thế nào?

Bệnh sốt cỏ khô rất phổ biến. Tại Hoa Kỳ, khoảng 8% dân số bị viêm mũi dị ứng. Hàng triệu trẻ em và người lớn bị sốt cỏ khô mỗi năm.

Ai có thể bị viêm mũi dị ứng?

Dị ứng có tính chất di truyền (di truyền qua các gia đình). Bạn có nhiều khả năng bị sốt cỏ khô nếu bạn có cha mẹ hoặc thành viên trong gia đình bị dị ứng. Những người bị hen suyễn hoặc bệnh chàm có nhiều khả năng bị sốt cỏ khô hơn.

Nguyên nhân nào gây ra viêm mũi dị ứng (sốt cỏ khô)?

Viêm mũi dị ứng xảy ra khi hệ thống miễn dịch của cơ thể phản ứng với một chất kích thích trong không khí. Các chất gây kích ứng (chất gây dị ứng) rất nhỏ nên bạn có thể dễ dàng hít phải chúng qua mũi hoặc miệng.

Chất gây dị ứng là vô hại đối với hầu hết mọi người. Nhưng nếu bạn bị sốt cỏ khô, hệ thống miễn dịch của bạn nghĩ rằng chất gây dị ứng đang xâm nhập. Hệ thống miễn dịch cố gắng bảo vệ cơ thể của bạn bằng cách giải phóng các hóa chất tự nhiên vào máu của bạn. Hóa chất chính được gọi là histamine. Nó khiến các màng nhầy trong mũi, mắt và cổ họng bị viêm và ngứa khi chúng hoạt động để đẩy chất gây dị ứng ra ngoài.

Dị ứng theo mùa và lâu năm có thể do nhiều chất gây dị ứng, bao gồm:

Bọ ve sống trong thảm, màn, giường và đồ nội thất.

Phấn hoa từ cây cối, cỏ và cỏ dại.

Lông thú cưng (vảy da chết nhỏ li ti).

Bào tử nấm mốc.

Gián, bao gồm cả nước bọt và chất thải của chúng.

Dị ứng thức ăn cũng có thể gây viêm mũi và họng. Nếu bạn nghĩ rằng bạn đang có một phản ứng dị ứng với thứ bạn đã ăn, hãy tìm trợ giúp y tế ngay lập tức. Dị ứng thức ăn có thể nguy hiểm đến tính mạng.

Các triệu chứng của viêm mũi dị ứng (sốt cỏ khô) là gì?

Các triệu chứng sốt cỏ khô có thể xuất hiện quanh năm. Dị ứng ngoài trời nặng hơn vào mùa xuân, mùa hè và đầu mùa thu. Khi thời tiết ấm áp, cỏ dại và hoa nở rộ, số lượng phấn hoa cao hơn. Dị ứng trong nhà, chẳng hạn như dị ứng do lông vật nuôi và mạt bụi, có thể trở nên tồi tệ hơn vào mùa đông vì mọi người dành nhiều thời gian hơn ở trong nhà.

Các triệu chứng của bệnh sốt cỏ khô bao gồm:

Ngạt mũi (nghẹt mũi), hắt hơi và chảy nước mũi.

Ngứa mũi, họng và mắt.

Đau đầu, đau xoang và quầng thâm dưới mắt.

Tăng chất nhầy trong mũi và cổ họng.

Mệt mỏi và khó chịu (cảm giác khó chịu chung).

Đau họng do chất nhầy chảy xuống họng (nhỏ giọt sau mũi).

Thở khò khè, ho và khó thở.

Cách ngăn ngừa bệnh sốt cỏ khô không?

Không có cách nào để ngăn ngừa bệnh sốt cỏ khô, nhưng thay đổi lối sống có thể giúp bạn sống chung với bệnh dị ứng. Bạn có thể làm giảm các triệu chứng sốt cỏ khô bằng cách tránh các chất kích thích càng nhiều càng tốt. Để giảm các triệu chứng, bạn nên:

Tránh chạm vào mặt và dụi mắt hoặc mũi.

Đóng cửa sổ trong nhà và xe hơi của bạn trong suốt mùa xuân, mùa hè và đầu mùa thu khi số lượng phấn hoa cao hơn.

Bọc kín gối, nệm và lò xo hộp trong tấm phủ mạt bụi.

Không cho thú cưng vào ghế dài và giường, đồng thời đóng cửa phòng ngủ mà bạn không muốn chúng vào.

Sử dụng bộ lọc trong máy hút bụi và máy điều hòa không khí của bạn để giảm lượng chất gây dị ứng trong không khí.

Rửa tay thường xuyên, đặc biệt là sau khi chơi với vật nuôi.

Đội mũ và đeo kính râm để bảo vệ mắt khỏi phấn hoa khi ra ngoài. Thay quần áo ngay khi vào nhà.

Bệnh Sốt Rét Là Gì? Nguyên Nhân Và Dấu Hiệu Nhận Biết

Sốt rét (Malaria) là dạng bệnh gây ra bởi ký sinh trùng protozoa thuộc chi Plasmodium, lây truyền qua đường muỗi đốt, cấy ghép nội tạng, truyền máu từ người sang người. Về protozoa thuộc chi Plasmodium thì gồm có 4 loại làm con người nhiễm bệnh và nguy hiểm nhất có trường hợp tử vong cao nhất là Plasmodium falciparum và Plasmodium vivax, 2 loại còn lại thì ít tử vong nhất. Riêng về loại Plasmodium knowlesi, phổ biến ở Đông Nam Á, gây bệnh sốt rét ở khỉ nhưng cũng gây nhiễm trùng nặng ở người.

Sốt rét là một trong những căn bệnh truyền nhiễm nguy hiểm thường gặp nhất vì khả năng lây truyền rất nhanh. Ước tính mỗi năm lên đến 515 triệu người mắc bệnh, và chỉ số tử vong ở trẻ em là 1-3 triệu người, đa số thường gặp ở những khu vực có khí hậu nóng, rừng núi hoặc ven biển như nhiệt đới và vùng cận nhiệt đới của Châu Mỹ, Châu Á và Châu Phi nói chung và các tỉnh miền Trung- Tây Nguyên hoặc những vùng đồng bằng nói riêng.

Như đã đề cập ở trên, sốt rét chủ yếu thông qua đường muỗi đốt của muỗi cái Anophen, hoặc qua các đường truyền khác có tiếp xúc trực tiếp đến máu của người bệnh và người chưa nhiễm bệnh.

Kí sinh trùng sau khi đi vào được máu người sẽ di chuyển tới tế bào gan và phá vỡ, sau đó sẽ sinh sôi ở các tế bào hồng cầu và tiếp tục làm phá vỡ. Mỗi khi hồng cầu bị vỡ, người bệnh sẽ xuất hiện các triệu chứng sốt khác nhau. Thời gian ủ bệnh có thể từ 9-12 ngày.

Có 4 loài ký sinh trùng gây sốt rét ở người bao gồm:

– Plasmodium falciparum (phân bố chủ yếu ở châu Phi)

– Plasmodium vivax (phân bố ở vùng nhiệt đới của châu Á)

– Plasmodium malariae (có thể gặp ở châu Phi)

– Plasmodium ovale (hiếm gặp, phân chố chủ yếu ở Tây Phi)

Ở Việt Nam bệnh sốt rét chủ yếu do P. Falciparum (chiếm 80-85%)- là loại thường gây bệnh sốt rét ác tính; P. Vivax chiếm 15-20%, P. Malariae chiếm 1-2%.

Các triệu chứng của sốt rét thường sẽ được thể hiện rõ từ ngày thứ 8 đến ngày 25 từ khi cơ thể mắc bệnh, tuy nhiên cũng sẽ có vài trường hợp đặc biệt đối với những người đã sử dụng thuốc chống sốt rét thì dấu hiện sẽ xuất hiện muộn hơn. Ngoài ra, còn tùy thuộc vào loại kí sinh trùng mắc phải mà bệnh tình sẽ diễn biến nặng nhẹ khác nhau.

Các dấu hiện thường thấy là sốt hơn 40 độ, ớn lạnh, vã mồ hôi, cơ thể nhức mỏi, thường xuyên buồn nôn và ói mửa, mỗi triệu chứng có thể tái phát sau mỗi 48-72 giờ, khiến sức khỏe của bệnh nhân ngày càng suy giảm.

Sốt rét có 2 thể lâm sàng là sốt rét thể thường và ác tính:

Sốt rét thể thường: Dạng bệnh này không đe dạo tính mạng người bệnh nhưng vẫn sẽ xuất hiện 3 giai đoạn của bệnh: Rét run, sốt, vã mồ hôi hoặc cũng có thể có những biểu hiện như lá lách phình to, gan to, thiếu máu, người xanh xao, suy nhược.

Sốt rét ác tính: Đây là trường hợp của bệnh sốt rét khi ca bệnh có chuyển biến xấu đi và ảnh hưởng đến tính mạng bệnh nhân như: sốt cao liên tục, rối loạn ý thức nhẹ ( ngủ li bì, mơ sảng,…), rối loạn tiêu hóa ( buồn nôn, tiêu chảy, đau bụng cấp), đau đầu, thiếu máu.

Những người mắc bệnh sốt rét thường có biểu hiện:

– Thiếu máu, gầy gò, xanh xao, niêm mạc mắt nhợt nhạt

– Có thể lách to, phù nề do suy dinh dưỡng.

– Phụ nữ có thai mắc sốt rét dễ bị đẻ non, sảy thai, thai chết lưu.

– Trẻ em mắc sốt rét dễ bị suy dinh dưỡng, chậm lớn.

Sốt rét nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời, người bệnh dễ thành nguồn dịch lây truyền và bệnh dễ chuyển thành ác tính và dẫn đến tử vong. Những người chưa từng bị mắc sốt rét, phụ nữ mang thai, người lớn tuổi, trẻ em và những người bị suy giảm miễn dịch, thường dễ bị rốt rét ác tính

Giảm sốt kết hợp chống lây lan (do nhiễm P.falciparum) và điều trị liệt căn (nhiễm P.vivax, P.ovale).Tuy nhiên, đối với các trường hợp sốt rét do P.falciparum thì sẽ không chỉ dùng một loại thuốc sốt rét đơn thuần, mà phải điều trị phối hợp để hạn chế kháng thuốc và có thể sẽ cần tăng hiệu lực điều trị.

Bệnh nhân có thể được sử dụng các loại thuốc để giảm sốt, diệt ký sinh trùng, tăng sức để kháng như: Quinine, Chloroquine, Artemisinine

Với các trường hợp ác tính thì cần sẽ chuyển về đơn vị hồi sức cấp cứu của bệnh viện từ tuyến huyện trở lên, theo dõi chặt chẽ và hồi sức tích cực đến khi bệnh chuyển biến tốt hơn.

Tuy nhiên theo Cục Y tế dự phòng cho thấy, mối lo hiện nay là nguy cơ sốt rét kháng thuốc đang tăng, trước đây tỷ lệ kháng thuốc chỉ là 16%, nay lên tới 20 – 22%

Tuy vẫn chưa có loại vắc xin nào hữu dụng trong việc phòng tránh hoàn toàn căn bệnh nguy hiểm này, nhưng vẫn có biện pháp để có phòng tránh sốt rét bằng những phương pháp đơn giản từ môi trường và cách sinh hoạt của người dân.

Advertisement

Người dân nên vệ sinh sạch sẽ nơi ở, tránh ẩm mốc, đọng nước ở các lu, thùng nước để giảm tình trạng sinh nở của muỗi.

Nên ngủ mùng, xịt chống côn trùng để tránh tình trạng muỗi đốt và nhiễm bệnh vào ban đêm.

Sốt rét là bệnh truyền nhiễm nguy hiểm và luôn được xếp vào hàng ưu tiên trong việc điều trị để hy vọng đạt được những kết quả tốt. Bệnh dễ tạo thành dịch và dẫn đến tử vong. Do đó cần phòng ngừa sự lây truyền của sốt rét qua trung gian muỗi anophen bằng các biện pháp như đã nói trên để bảo vệ mình và cộng đồng.

(Hình ảnh tổng hợp từ , chúng tôi Báo Gia Lai,…)

An Khang

Bệnh viện Bệnh nhiệt đới

Rối Loạn Nhân Cách Là Gì? Dấu Hiệu Nhận Biết Và Điều Trị

Nhân cách là toàn bộ thuộc tính, đặc điểm tâm lý mang tính chất cá nhân, biểu thị bản sắc độc đáo và giá trị xã hội, góp phần phân biệt người này với người khác. Quá trình hình thành nhân cách chịu ảnh hưởng sâu sắc của yếu tố bẩm sinh và yếu tố môi trường sống (gia đình, nhà trường, cộng đồng, xã hội).

Rối loạn nhân cách (Personality Disorder), còn được gọi là nhân cách bệnh, là một nhóm nhiều rối loạn tâm thần có thể tác động sâu sắc đến cảm xúc, suy nghĩ, thái độ, hành động, thế giới quan cùng lối cư xử của bệnh nhân.

Các chuyên gia cho biết, những người bị rối loạn nhân cách thường có một mô hình tư duy và hành xử cứng nhắc, không lành mạnh bất kể tình huống cụ thể. Họ thường khó phân biệt rạch ròi hành vi nào là bất thường và hành vi nào là bình thường. Điều này dẫn đến hàng loạt hạn chế và rắc rối trong các mối quan hệ xã hội của họ.

Hiện nay, rối loạn nhân cách đang ảnh hưởng tiêu cực đến cuộc sống của khoảng 2,3% dân số thế giới. Bệnh lý thường khởi phát ở độ tuổi vị thành niên và kéo dài đến cuối cuộc đời. Nhìn chung, rối loạn nhân cách chủ yếu gây biến đổi những thuộc tính về mặt tâm lý, ý chí, tinh thần và vẫn duy trì trí tuệ tương đối bình thường.

Có ba dạng rối loạn nhân cách phổ biến, bao gồm:

Rối loạn nhân cách có thể bắt nguồn từ nhiều nguyên nhân khác nhau như: chấn thương tâm lý thời thơ ấu, trải nghiệm sự kiện đau thương trong quá khứ, mất mát người thân, chấn thương não bộ…

Một số nhà khoa học cho rằng, yếu tố di truyền, sự tác động của môi trường sống và trạng thái mất cân bằng của một số hóa chất bên trong não bộ chính là những nhân tố quan trọng tạo nên sự thay đổi tính cách của bệnh nhân.

Một số tác nhân điển hình góp phần thúc đẩy quá trình hình thành chứng rối loạn nhân cách gồm có:

Các bệnh nhân rối loạn nhân cách thường biểu hiện nhiều triệu chứng chung như sau:

Như bài viết đã giới thiệu, rối loạn nhân cách được phân thành ba nhóm nhỏ với nhiều triệu chứng và đặc điểm tương tự, cụ thể:

Rối loạn nhân cách nhóm A: Bệnh nhân có xu hướng biểu hiện nhiều hành vi kỳ quái, lập dị và khó kết nối với thế giới xung quanh.

Rối loạn nhân cách nhóm B: Bệnh nhân thường biểu hiện những hành vi bốc đồng, thất thường, kịch tính, đe dọa và khá đáng lo ngại.

Rối loạn nhân cách nhóm C: Bệnh nhân lo lắng, sợ hãi, miễn cưỡng tiếp xúc và không muốn giao lưu với thế giới xung quanh.

Các chuyên gia cho biết, rối loạn nhân cách có thể dẫn đến nhiều hệ lụy phức tạp, khó lường như: hành động bốc đồng, ngược đãi trẻ em, quan hệ tình dục bừa bãi, lạm dụng rượu bia và chất kích thích, đe dọa bạo lực, xâm hại tình dục, vi phạm pháp luật, cô lập xã hội, hủy hoại các mối quan hệ tốt đẹp, lo lắng, trầm cảm, rối loạn ăn uống, làm hại bản thân, tự tử…

Hiện nay, những triệu chứng lâm sàng cụ thể của từng dạng rối loạn nhân cách đã được ghi nhận chi tiết trong Sổ tay Chẩn đoán và Thống kê các dạng rối loạn tâm thần (DSM) do Hiệp hội Tâm thần Hoa Kỳ ban hành. Để được xác nhận mắc phải một kiểu rối loạn nhân cách nào đó, bạn cần đáp ứng những tiêu chí chẩn đoán riêng biệt trong tài liệu này.

Các dạng rối loạn nhân cách rất khó nhận biết chính xác bởi chúng thường có nhiều biểu hiện tương tự. Công tác chẩn đoán chủ yếu dựa vào lời mô tả của bệnh nhân về hành vi, triệu chứng cùng sự quan sát của bác sĩ chuyên khoa.

Thông thường, quá trình này tiêu tốn rất nhiều thời gian và công sức. Do đó, bạn cần chủ động hợp tác với chuyên gia để được chẩn đoán đúng đắn và điều trị kịp thời.

Phương pháp chữa bệnh tùy thuộc vào từng dạng rối loạn nhân cách cùng mức độ nghiêm trọng của triệu chứng.

Hướng tiếp cận an toàn, phù hợp cần đảm bảo thỏa mãn mọi nhu cầu y tế, tâm thần và xã hội vì chứng bệnh này có xu hướng phát triển mạn tính, thường kéo dài đến lúc trưởng thành và cần được điều trị dài lâu.

Chỉ có bác sĩ chuyên khoa tâm thần mới đủ trình độ chuyên môn để xác định, phân loại và đánh giá tình trạng rối loạn nhân cách của mỗi bệnh nhân, từ đó xây dựng phác đồ điều trị hiệu quả và phù hợp nhất.

Hiện nay, tuy chưa có bất cứ loại thuốc nào được Cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA) thông qua trong công tác điều trị rối loạn nhân cách nhưng một số loại thuốc chữa rối loạn tâm thần có thể hỗ trợ kiểm soát triệu chứng.

Tâm lý trị liệu là phương pháp điều trị rối loạn nhân cách hiệu quả và phổ biến nhất hiện nay. Khi tham gia trị liệu tâm lý, người bệnh có thể chia sẻ với chuyên gia tâm lý về mọi vấn đề vướng mắc trong cuộc sống khiến bạn bị lo âu, áp lực, trầm cảm hoặc rối loạn nhân cách.

Đây chính là giải pháp tuyệt vời giúp người mắc bệnh rối loạn nhân cách thấu hiểu cảm xúc, tâm trạng, suy nghĩ, hành vi của bản thân, từ đó học cách quản lý căng thẳng, bình tĩnh đối diện với khó khăn, nghịch cảnh.

Những phương pháp trị liệu rối loạn nhân cách phổ biến thường được ứng dụng như:

Những buổi trị liệu tâm lý thường được tổ chức dưới hình thức tham vấn cá nhân 1: 1 giữa chuyên gia với người bệnh. Ngoài ra, người bệnh trong quá trình trị liệu sẽ được tham gia các chương trình trị liệu nhóm cùng gia đình, người giám hộ hoặc người thân thiết để chia sẻ, kết nối và thực hành bài tập tốt hơn. 

Trong quá trình chữa bệnh, độc giả cần lưu ý:

Tích cực tham gia các buổi trị liệu tâm lý

Uống thuốc đúng chỉ định của bác sĩ chuyên khoa, không tự ý ngưng thuốc đột ngột

Kiên trì theo đuổi phác đồ điều trị

Kiêng cữ thuốc lá, rượu bia và các chất kích thích

Thường xuyên thăm khám bác sĩ chuyên khoa

Luyện tập thể dục đều đặn

Thiết lập thời gian biểu khoa học, hợp lý

Viết nhật ký mỗi ngày để trải lòng về những cảm xúc, suy nghĩ và tâm trạng của bản thân

Đọc sách, tập yoga, thiền định, tắm nước ấm

Xây dựng chế độ dinh dưỡng đa dạng, đầy đủ dưỡng chất

Kết nối với những người xung quanh thông qua những sự kiện/hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thiện nguyện ý nghĩa

Tham gia nhóm hỗ trợ bệnh nhân rối loạn nhân cách nhằm giao lưu với những người bạn đang gặp phải vấn đề tương tự

Làm việc điều độ, nghỉ ngơi hợp lý, duy trì tinh thần lạc quan, hạn chế căng thẳng, áp lực

Tự giác kiểm tra sức khỏe thể chất và tinh thần định kỳ

3 Nguyên Nhân Viêm Tai Giữa Có Thể Bạn Chưa Biết

Viêm tai giữa hay còn gọi là viêm tai cấp tính là một nhiễm trùng tai đột ngột, thường xảy ra cùng hoặc ngay sau khi cảm lạnh hoặc nhiễm trùng đường hô hấp khác. Vi khuẩn hoặc virus lây nhiễm và giữ dịch phía sau màng nhĩ, gây đau, sưng/phồng màng nhĩ và dẫn đến nhiễm trùng tai. Viêm tai giữa rất phổ biến, đặc biệt ở trẻ nhỏ dưới 2 tuổi.

Trong nhiều trường hợp, viêm tai giữa sẽ tự khỏi. Các bác sĩ có thể cho bạn thuốc giảm đau. Nếu tình trạng nhiễm trùng trở nên tệ hơn hoặc không được cải thiện, bạn có thể phải sử dụng kháng sinh. Thông thường đối với trẻ nhỏ dưới 2 tuổi, bác sĩ sẽ chỉ định điều trị kháng sinh.

Ống Eustachian (vòi nhĩ) đi từ tai giữa đến phía sau cổ họng của bạn, nơi chúng có thể đóng mở để trao đổi, điều chỉnh áp suất không khí và thoát các chất tiết bình thường trong tai. Các ống vòi nhĩ bị sưng có thể bị tắc nghẽn, khiến dịch tích tụ trong tai giữa. Khi chất dịch này bị nhiễm trùng có thể gây ra các triệu chứng của viêm tai giữa.

Trẻ em dễ bị nhiễm trùng tai hơn vì vòi Eustachian của chúng hẹp hơn và nằm ngang hơn, làm cho ống dẫn lưu khó khăn hơn.

Vòi nhĩ có vai trò tiết các chất của tai ngoài. Tắc vòi nhĩ có thể dẫn đến viêm tai ngoài

Adenoids là một mảng mô nằm cao trong cổ họng, ngay sau mũi. Chúng cùng với amidan bảo vệ cơ thể bằng cách bẫy vi trùng xâm nhập qua miệng và mũi. Adenoids thường bắt đầu tiêu giảm sau khoảng 5 tuổi. Đến tuổi thiếu niên, chúng gần như biến mất hoàn toàn. Khi đó, cơ thể có những cách khác để chống lại vi trùng.

Bởi vì adenoids ở gần chỗ mở của ống vòi nhĩ nên sự sưng lên của adenoids có thể làm tắc nghẽn ống vòi nhĩ, dẫn đến viêm tai giữa. Việc sưng và kích ứng của adenoids có nhiều khả năng đóng vai trò trong nhiễm trùng tai ở trẻ vì trẻ em có adenoids tương đối lớn hơn so với người lớn.

Adenoid còn gọi là amidan vòm hay còn có tên gọi khác là VA, là thành phần của vòng bạch huyết có vai trò bảo vệ cơ thể khỏi các nhiễm trùng đường hô hấp

Viêm tai giữa có tràn dịch, sưng và tích tụ dịch trong tai giữa mà không bị nhiễm vi khuẩn hoặc virus. Điều này có thể xảy ra vì dịch tích tụ vẫn còn sau khi tình trạng nhiễm trùng tai đã thuyên giảm hoặc cũng có thể xảy ra do một số rối loạn chức năng hoặc tắc nghẽn không do nhiễm trùng của vòi nhĩ.

Viêm tai giữa mạn tính có tràn dịch: xảy ra khi dịch vẫn còn trong tai giữa và tiếp tục trở lại mà không bị nhiễm vi khuẩn hoặc virus. Điều này khiến trẻ dễ bị viêm tai giữa và có thể ảnh hưởng đến thính giác.

Viêm tai giữa mạn tính: là tình trạng chảy mủ dai dẳng, kéo dài trên 6 tuần, dịch mủ chảy qua lỗ thủng màng nhĩ. Bệnh điều trị phức tạp và gây giảm thính lực.

Hình ảnh viêm tai giữa có chảy dịch ở trẻ có thể nhìn bằng mắt thường

Tuổi: trẻ em trong độ tuổi từ 6 tháng đến 2 tuổi dễ bị nhiễm trùng tai hơn vì kích thước và hình dạng của vòi nhĩ và do hệ thống miễn dịch của chúng vẫn đang phát triển.

Trẻ gửi nhà trẻ: trẻ em được chăm sóc trong các cơ sở chăm sóc tập thể có nhiều khả năng bị cảm lạnh và nhiễm trùng tai hơn so với trẻ em ở nhà.

Bú bình ở trẻ sơ sinh: việc trẻ bú bình, đặc biệt là khi nằm, có xu hướng bị nhiễm trùng tai nhiều hơn trẻ bú mẹ.

Thời tiết: nhiễm trùng tai phổ biến nhất vào mùa thu và mùa đông. Đối với những người có tiền căn dị ứng phấn hoa, sẽ tăng nguy cơ mắc viêm tai giữa.

Advertisement

Ô nhiễm không khí: tiếp xúc với khói thuốc lá hoặc ở trong môi trường có mức độ ô nhiễm không khí cao có thể làm tăng nguy cơ nhiễm trùng tai.

Thổ dân Alaska: Nhiễm trùng tai phổ biến hơn ở người Thổ dân Alaska.

Hở hàm ếch: sự khác biệt về cấu trúc xương và cơ ở trẻ em bị hở hàm ếch có thể khiến ống dẫn của vòi nhĩ trở nên khó khăn hơn.

Một số hình ảnh viêm tai giữa chảy dịch được chẩn đoán thông qua nội soi ống tai ở trẻ

Nguồn: Kidshealth; MayoClinic; Pubmed; NIH

Bloating Là Gì? Dấu Hiệu Nhận Biết Và Cách Điều Trị

Bloating là gì?

Bloating là chứng đầy hơi chướng bụng, hiểu một cách khác đó là tình trạng khí bị tích tụ trong dạ dày và ruột làm cho bạn cảm thấy bị đầy bụng, tức bụng và trong một số trường hợp bụng bạn có thể căng lên.

Tình trạng thường xảy ra do bạn nuốt nhiều không khí trong khi ăn hoặc khí xuất hiện từ sự phân hủy của thực phẩm trong quá trình tiêu hóa. Chứng bệnh này có thể gặp phải nhiều lần trong một ngày.

Dấu hiệu nhận biết đầy hơi chướng bụng

Dấu hiệu đó là bạn sẽ có cảm giác đầy hơi, chướng bụng khi lượng khí trong đường tiêu hóa tăng lên bất thường.

Những biểu hiện của chứng đầy hơi thường gặp đó là chướng bụng là ợ hơi nhiều lần, ợ chua, nóng rát vùng họng, có lúc buồn nôn, bụng tức nặng ở phía trên, khó chịu, đau râm ran, đi lại nặng nề, có thể bị tiêu chảy hoặc táo bón kèm theo…

Nguyên nhân gây đầy hơi chướng bụng? Thói quen ăn uống không lành mạnh

Đó là thói quen ăn quá nhiều những thực phẩm khó tiêu như: Thức ăn giàu tinh bột, nhiều chất xơ, nhiều chất béo. Uống nhiều đồ uống có cồn, nước ngọt và hút thuốc lá.

Advertisement

Hoặc có thể do bạn ăn không đúng cách như việc ăn quá nhanh, nhai không kỹ, ăn không đúng bữa, đúng giờ, vừa ăn no đã nằm ngay, vừa ăn vừa xem tivi, đây là những thói quen thường gặp ở trẻ em, có thể gây tình trạng chướng bụng.

Hay bị stress và dùng nhiều thuốc tây

Những người hay lo âu, thần kinh căng thẳng hoặc dùng một số thuốc để điều trị bệnh suy tuyến giáp trạng, tăng huyết áp, chữa bệnh trầm cảm… cũng có thể bị đầy hơi, chướng bụng.

Do rối loạn tiêu hóa

Những nguyên nhân có thể gây ra đầy hơi là do rối loạn vận động nhu động ống tiêu hóa (dạ dày, ruột). Chứng rối loạn này sẽ làm cho dạ dày của bạn lúc nào cũng đầy thức ăn bởi việc tiêu hóa thức ăn gặp khó khăn.

Hoặc có thể do chứng rối loạn hệ thống vi khuẩn trong đường tiêu hóa, gây thiếu hụt men vi sinh ảnh hưởng đến quá trình chuyển hóa thức ăn gây ứ đọng, lên men và sinh hơi.

Các cách điều trị đầy hơi chướng bụng Trị đầy hơi chướng bụng bằng cốc nước chanh nóng

Trong chanh có chứa axit giúp kích thích sản sinh axit clohidric, giúp tiêu hóa thức ăn dầu mỡ. Nước uống này giúp bạn nhanh chóng giảm tình trạng đầy chướng bụng và còn giúp chống lại các vi khuẩn xâm nhập từ thức ăn.

Nguyên liệu:

Chanh

Đường

Nước ấm khoảng 70 độ C

Cách thực hiện:

Bước 1: Vắt nước cốt chanh vào ly nước ấm khoảng 150ml đã chuẩn bị.

Trị đầy hơi chướng bụng bằng lá tía tô

Theo đông y, lá tía tô có tính ấm, giúp giải độc, giảm chướng hơi đầy hơi hiệu quả.

Nguyên liệu: Bạn chỉ cần chuẩn bị 1 nắm lá tía tô và rửa sạch.

Bổ sung men vi sinh cho đường ruột

Theo các bác sĩ nhận định, men vi sinh giúp cung cấp lợi khuẩn cho đường ruột. Các lợi khuẩn này giúp tiêu diệt những vi khuẩn khuẩn gây hại cho đường ruột và trả lại sự cân bằng cho hệ tiêu hóa hỗ trợ hệ tiêu hóa.

Trị đầy hơi chướng bụng bằng cách chườm nóng

Nhiệt độ nóng có tác dụng giãn mạch, giúp máu lưu thông tốt hơn. Từ đó sẽ làm giảm các triệu chứng đau bụng do quá trình đầy hơi gây ra.

Cách thực hiện: Bạn dùng một chiếc khăn mặt nhúng nước ấm và vắt ráo đặt lên vùng bụng, chườm nhẹ, để khoảng 15 phút và lấy ra.

Bên trên là thông tin chi tiết về bloating là gì? Dấu hiệu nhận biết và cách điều trị cho chứng bệnh này, mà chúng tôi muốn gửi đến bạn. Hy vọng rằng những thông tin này hữu ích cho bạn.

Nguồn: Vinmec

Dấu Hiệu Và Nguyên Nhân Khi Trẻ Bị Tự Kỷ Trầm Cảm

Tự kỉ là một biểu hiện của sự rối loạn tâm thần. Rất nhiều gia đình vì quá bận rộn nên không chăm lo cho con được chu đáo, một số trẻ bị mắc bệnh tự kỷ nhưng cha mẹ không biết do thiếu kiến thức về bệnh tự kỷ ở trẻ em. Theo số liệu từ khoa phục hồi chức năng thuộc Bệnh viện Nhi Trung Ương cho biết năm 2007 có tới 268% số trẻ em mắc bệnh tự kỉ, và số liệu này vẫn không ngừng tăng lên. Do đó cha mẹ cần phải tìm hiểu kỹ hơn về căn bệnh này.

1. Dấu hiệu nhận biết bệnh tự kỷ 

Khi trẻ bị mắc bệnh tự kỷ sẽ có những dấu hiệu bất thường sau mà cha mẹ cần để ý:

– Trẻ không thích giao tiếp nhiều với mọi người, trẻ không cười, nhìn vào mắt người đối diện, không có tương tác với người chăm sóc, không bò, đi đến người chăm sóc để được bế. Trẻ nói những từ, ngữ không có nghĩa, hay gầm gừ, có sự lặp lại không ngừng một từ hay một câu vô nghĩa. Trẻ như điếc mặc dù thính lực bình thường (giật mình khi có tiếng động).

– Có những hành vi dập khuôn, lặp đi lặp lại, ví dụ như lắc lư người ra phía trước và phía sau, đập đầu, giữ khư khư một đồ vật, bật tắt công tắc liên tục, chuyển đồ chơi từ tay này sang tay khác liên tục…

– Trẻ không thích chơi với ai, chỉ thích ngồi chơi một mình. Và hành động của trẻ Tự kỷ thường cứng nhắc dập khuôn, hay chơi hoài một thứ đồ chơi, và không thích giao tiếp.

– Vì mắc bệnh tự kỷ nên trẻ khó thích ứng được với những thay đổi hoàn cảnh. Trẻ Tự kỷ cứng nhắc trong tư duy vì vậy trẻ gặp khó khăn để hiểu và tự điều chỉnh khi có sự thay đổi: trẻ đi theo một con đường nhất định để về nhà hoặc đến trường…, chơi xếp hình chỉ theo cách riêng của từng trẻ, chỉ ăn một thức ăn nhất định (cháo, bánh mì..). Nếu thay đổi cách khác với trẻ, lập tức trẻ phản ứng mạnh mẽ (la khóc, cào cấu…) để chống lại sự thay đổi.

– Khi mắc bệnh tự kỷ, trẻ thường bị ám ảnh với những vật cá biệt hay những hành vi đặc biệt, thường hay tập trung vào những thứ mà chúng quan tâm hơn là chú ý đến những gì đang xảy ra xung quanh. Trẻ cũng có “những vùng phát triển khả năng đặc biệt”. Một số trẻ tự kỷ tổn thương nặng ở nhiều khả năng nhưng họ cũng có thể thể hiện được những tài năng như trong lĩnh vực âm nhạc, nghệ thuật, toán và cơ khí.

Các dấu hiệu của chứng tự kỷ thường xuất hiện sớm từ những năm đầu đời, nhưng đôi khi chúng cũng xuất hiện sau một số tháng phát triển bình thường. Trong hầu hết các trường hợp, không thể xác định được sự kiện nào là sự kiện khiến trẻ đang phát triển bình thường lại dần thoái triển, rơi vào chứng tự kỷ.

2. Nguyên nhân của bệnh tự kỷ

Qua nhiều cuộc nghiên cứu khảo sát nhưng hiện nay vẫn chưa dám khẳng định nguyên nhân chính xác của chứng tự kỷ. Và tất cả những giải thích đưa ra vẫn chỉ dừng lại ở mức độ giả thuyết.

– Một số giả thiết cho rằng, tự kỷ có nguyên nhân từ các yếu tố sinh học hoặc môi trường, hoặc cả hai, bao gồm cả các yếu tố nhiễm khuẩn lúc mang thai, các khiếm khuyết của hệ thống miễn dịch, gen.

– Hoặc có thể do sự phát triển không bình thường của não ngay từ thời kì bào thai hoặc vấn đề bất thường của tuần hoàn não, thiếu các chất sinh hóa trong não (ví dụ như lượng sereton).

3. Hãy cho con đi khám nếu trẻ có những biểu hiện sau

– Trẻ được 12 tháng tuổi nhưng không thích bập bẹ, không thích làm theo những gì cha mẹ dạy như vẫy tay chào, chỉ chỏ.

– 16 tháng tuổi, trẻ không nói được từ nào mà chỉ thích la hét.

– 2 tuổi, trẻ không nói được câu ngắn nào đáp trả.

– Ở mọi độ tuổi, có sự mất hay suy thoái các kĩ năng ngôn ngữ và xã hội.

Cha mẹ cần quan tâm đúng mức đến con cái nhiều hơn khi con có những biểu hiện tự kỷ để tìm cách cùng con điều trị sớm.

Wiki Cách Làm

Bài Liên Quan:

Điều hướng bài viết

Cập nhật thông tin chi tiết về Viêm Mũi Dị Ứng (Sốt Cỏ Khô): Nguyên Nhân, Dấu Hiệu Nhận Biết trên website Vtlx.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!